Bạn nào ở Nhật hay thường xuyên nói chuyện phiếm với người Nhật thì chắc được nghe “Na rự hồ đồ” thường xuyên! Hôm nay mình sẽ nói chuyện phiếm về “なるほど” trên Tiếng nhật đơn giản. Thật ra, để dịch chuẩn từ này ra tiếng Việt lại không hề là việc dễ dàng với nhiều người biết tiếng Nhật. Và đây cũng là một từ mà chúng ta cần giải mã trong quá trình học tiếng Nhật.
“その通りです” = Đúng như bạn nói !
なるほど! / なるほどね!
“なるほど” là một từ dùng trong ngôn ngữ nói, thường dùng trong giao tiếp hàng ngày và không ở trong hoàn cảnh cần trang trọng, tức là giữa bạn bè với nhau hay lúc trà chanh chém gió. Nghĩa là thầy cô của bạn có thể “なるほど!” với bạn chứ bạn không được nói ngược lại. Nếu bạn nói chuyện với thầy cô thì phải là “そうですか!” / “そうですね!”.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
“なるほど” nghĩa là gì?
Khi một người nói cho bạn một thứ gì đó mà bạn không biết, và bạn thấy ý kiến đó là đúng thì bạn sẽ nói “なるほど”
- “なるほど!” = “Vậy à?” / “Thế hả?” => Nghe thông tin mới và thấy là đúng
Ví dụ bạn đi làm muộn và ….
– “Hôm nay kẹt xe dữ quá!”
– “なるほど!” = “Thế hả!” (Ánh mắt cấp trên từ hình viên đạn đã giãn ra rất nhiều)
Khi một người nói với bạn một thứ mà bạn ĐÃ BIẾT, và bạn tỏ ý tán thành với ý kiến của họ:
- “なるほど!” = “Đúng vậy!” / “Ừ đúng!” / “Ừ đúng vậy!”
- “なるほどね” = “Ừ đúng vậy nhỉ” / “Đúng vậy nhỉ”
Ví dụ bạn và mình đi qua một hàng bánh thơm ngát:
– “Bánh hàng này ngon!” / このお店のケーキはおいしいい!
– “なるほど!” / “Ừ đúng vậy!” || Hoặc là “なるほどね!” = “Đúng vậy nhỉ!”
Chú ý: Trong trường hợp này ý kiến đưa ra phải là ý kiến KHẲNG ĐỊNH, chứ không phải là một câu hỏi hay câu nói tìm sự đồng tình. Ví dụ các trường hợp sau là KHÔNG ỔN:
– “今日は暑いですね!” = “Hôm nay nóng nhỉ!”
– “Naruhodo” = “Chí lý”
Bởi vì câu trên là một câu tìm sự đồng tình, chứ không phải là một ý kiến khẳng định để bạn có thể phang “なるほど” vào. Thú thực là mình chả thấy có gì chí lý ở đây vì người kia cũng đang tìm sự đồng tình của bạn với nhận định “Hôm nay trời nóng” thôi mà.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
“なるほど” và “Chí lý”
Thật ra thì “なるほど” gồm có 2 thành phần, mà nếu viết kanji (mặc dù ít khi được viết bằng kanji!) thì các bạn sẽ thấy rõ ngay:
- なるほど= なるほど = 成る程
Các bạn có thể thấy “ほど” là để chỉ mức độ “gần như là” giống như trong câu “死ぬほど怖かった!” = “Tôi sợ gần chết!”. Còn “なる” ở đây (chữ kanji là “thành”) có nghĩa là trở thành (giống như “なります”) / đúng / chân lý.
Ví dụ: 残業することになっている! = Tôi phải làm thêm giờ!
Ở đây là chỉ việc này bạn không quyết định được mà công ty quyết định như vậy cho bạn. Nghĩa là “なる” có nghĩa chỉ cái đúng, cái chân lý. Bạn sẽ thấy nó giống hệt từ “Chí lý” của Việt Nam:
- Chí lý = 至理
Ở đây “chí” là đi tới, “lý” là “chân lý / đúng”, “chí lý” là từ để thể hiện bạn tán đồng và coi cái gì đó là đúng, tức là ý nghĩa “gần như là chân lý”. Trong tiếng Nhật cũng sử dụng 至る với nghĩa là đi tới mức độ nào đó.
Các bạn có thể thấy là “なるほど” và “Chí lý” khá tương đương nhau, ví dụ tiếng Việt bạn cũng không thể dùng “Chí lý” trong hoàn cảnh trang trọng hay nói với người trên mà chỉ dùng để trà chanh chém gió với bạn bè là chính. Ngoài ra, cách sử dụng cũng giống nhau, đó là thể hiện sự ĐỒNG TÌNH với cái gì bạn cho là đúng (“Ừ đúng”) hay bạn cho là CHÂN LÝ (“Chí lý!”).
Ví dụ 1:
– Kinh tế đi xuống nên chẳng ai vui.
– なるほど! = Ừ đúng!
Ví dụ 2:
– Cuộc sống chẳng có gì vui ngoài chém gió!
– なるほど! = Chí lý!
Các ví dụ về cách sử dụng sai:
– Anh có muốn lên Niết Bàn không?
– なるほど! = Chí lý!
Có gì chí lý hay đúng cho một câu hỏi vu vơ??
– Dạo này bụi bặm nhỉ?
– なるほど! = Ừ đúng!
Không được vì người ta đang tìm sự đồng tình của bạn vì họ cũng chưa chắc nhận định đó là đúng.
“そうですか?” / “そうですね” = Thế ạ? / Đúng thế nhỉ!
Nghĩa là “Vậy ạ? / Thế ạ?” và “Đúng thế nhỉ!” nhưng lịch sự hơn “なるほど”. Các bạn phải nhớ là “なるほど” là ngôn ngữ nói kiểu thân mật, suồng sã nhé. Còn trong hoàn cảnh không thân mật hay nói với người có vị thế cao hơn thì phải dùng “そうですか” và “そうですね” thay vì “なるほど” và “なるほどね”.
“たしかに!” = “Quả thực là vậy!”
Người Nhật cũng hay nói “確かに” để thể hiện sự đồng tình, tiếng Việt là “Quả thực là vậy!”, “Chính xác!”.
- “たしかに!” = “Chính xác!” / “Quả thực là vậy!”
- Dạng lịch sự: “確かにそうです!” / “確かにそうですね!”
“確かな” là tính từ chỉ sự xác thực, chắc chắn.
“その通りです” = “Đúng như bạn nói!”
“その通りです” hay 言ったとおりです dùng để bày tỏ bạn HOÀN TOÀN đồng ý với ý kiến đó = “Đúng như vậy” / “Đúng như anh/chị nói”.
Cũng có thể dịch là “Tôi hoàn toàn đồng ý với anh/chị”.
- その通りです = “Tôi hoàn toàn đồng ý với anh/chị”
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ sử dụng “なるほど”
- なるほど彼は年を とっているが,・・・ Đúng là ông ấy đã già nhưng …
- なるほど彼は金持ちただが幸せではない Đúng là ông ấy giàu nhưng không hạnh phúc
- なるほど彼は若いが経験は豊富だ Quả thực anh ấy còn trẻ nhưng rất nhiều kinh nghiệm
- なるほど,君の言うとおりかもしれな Ừ đúng, có thể là đúng như bạn nói
- なるほど彼女はかわいいが美人とはいえない Đúng là cô ấy xinh xắn nhưng không thể nói là mỹ nhân được
- なるほど,それが運命というものですか Vậy hả, như thế được gọi là số mệnh hả?
- なるほど,わかりました = Vậy à, tôi hiểu rồi