Để học tiếng Nhật, có lẽ chúng ta phải giải mã một chút những điều bí ẩn về nó. Hôm nay Tiengnhatdongian.com sẽ diễn giải ngôn ngữ tiếng Nhật một cách đơn giản, dễ hiểu nhất có thể. Cùng với đó, tôi cũng sẽ so sánh với tiếng Việt để các bạn thấy rằng hai ngôn ngữ … không khác nhau nhiều.
=> Ngược với tiếng Việt
Ví dụ: “Kia là bông hoa tôi mua” thì “tôi mua” bổ nghĩa cho “bông hoa”.
Bổ ngữ tiếng Nhật luôn đứng trước từ được bổ ngữ, ví dụ:
日本語修飾語 = Bổ ngữ tiếng Nhật (Japanese Modifier) |
Dạng thông thường sẽ dùng trợ từ “の” (“của”) để bổ nghĩa:
Trong đó N2 bổ nghĩa cho N1.
“私の (của tôi)” bổ nghĩa cho ” お金” (tiền).
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ngoài ra có thể đặt trực tiếp “N2 N1“ để bổ nghĩa, ví dụ:
ベトナム学生 = Học sinh Việt Nam,
行政機関 = Cơ quan hành chính,
試用期間 = Thời gian thử việc, v.v…
=> Mấu chốt: Khi đã là cụm từ quen thuộc thì ít dùng trợ từ “の”; ngoài ra dùng “の” nhiều quá cũng khiến câu văn lủng củng.
Ví dụ:
サイゴン の夜= Đêm Sài Gòn; ở đây “夜” (đêm) đứng cuối là danh từ chính
夜の サイゴン = Sài Gòn của ban đêm, Sài gòn về đêm => “Saigon” là danh từ chính
Danh từ chính luôn đứng cuối và khi chuyển sang tiếng Việt chúng ta phải để đầu tiên rồi mới tới các bổ ngữ.
Nếu bạn không ý thức được điều này bạn sẽ dễ hiểu sai hay dịch nhầm. Tôi sẽ đưa ra ví dụ sau:
三人の彼ら
彼ら: họ;三人: ba người
=> Các bạn có thấy sự khác nhau không? Các bạn sẽ dịch ra như thế nào? Bạn hãy thử dịch nhé.
Còn Tiengnhatdongian.com sẽ đưa ra đáp án như sau:
彼らの三人 = ba người trong số họ (nghĩa là “họ” có nhiều hơn 3 người) => “彼ら” bổ nghĩa cho “三人“
三人の彼ら= ba người bọn họ (“họ” có đúng 3 người) / bọn họ ba người (làm gì đó) => “三人” bổ nghĩa cho “彼ら“
Tất nhiên cả hai cũng có thể hiểu là “ba người bọn họ” (có đúng ba người) nhưng cách hiểu thông thường sẽ là như trên. Nhiều người vẫn dùng 2 trường hợp trên cùng ý nghĩa nhưng để tránh hiểu nhầm thì bạn nên phân biệt chúng.
Ví dụ:
昨日市場で買った赤い花 = bông hoa màu đỏ tôi mua ở chợ hôm qua
đây “花” (hoa) có 2 bổ ngữ: “tôi mua ở chợ hôm qua” (昨日市場で買った) và “màu đỏ / đỏ” .
Trường hợp có nhiều bổ ngữ thì sẽ thường xếp liên tiếp. Sơ đồ bổ ngữ như sau:
Ví dụ:
“ゲーム” (trò chơi) có một bổ ngữ là “夢中になる” (“tôi say mê”) nhưng để diễn tả “tôi say mê như thế nào” thì “say mê” lại có thêm bổ ngữ là “時間を忘れるほど” (đến mức quên cả thời gian). Sơ đồ bổ nghĩa như sau:
trò chơi <= tôi say mê <= quên cả thời gian
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Để nhấn mạnh bổ ngữ, tiếng Việt dùng “mà“:
Nhấn mạnh như vậy chúng ta sẽ làm câu nói dễ hiểu hơn rất nhiều. Tiếng Nhật cũng … giống hệt tiếng Việt (vì thật ra mọi ngôn ngữ đều có vai trò như nhau: Phục vụ cho cuộc sống của con người).
Ví dụ:
Tại sao lại như vậy? Bởi vì nếu nói “毒がある キノコ ” thì lại có thể hiểu như đây là một vế câu với chủ ngữ là “毒” và vị ngữ là “ ある キノコ ” (“một cây nấm nào đó”) và sẽ có thể gây hiểu nhầm hay phức tạp câu văn. Vì thế nếu dùng “毒がある キノコ ” thì sẽ rõ ràng “毒” ở đây là bổ nghĩa.
Tương tự:
私が愛している人 (người tôi yêu) có thể gây hiểu nhầm sang 私を愛している人 (người yêu tôi) cho nên để chắc cú nhất thì ta nên dùng cụm sau:
私の愛している人 = Người mà tôi yêu
Các bạn cũng cần biết là:
có cấu tạo ngữ pháp khác nhau. 毒がある キノコ , ” キノコ ” được bổ nghĩa bởi một VẾ CÂU (Phrase,句) là “毒がある “.
Còn 毒のある キノコ , “ キノコ ” được bổ nghĩa bởi một bổ ngữ (tính chất) là “毒のある “, bổ ngữ kiểu này bắt buộc phải có một danh từ đi ngay sau.
⑧ Kết luận về bổ ngữ tiếng Nhật
– Để hiểu sâu sắc và rõ ràng hãy phân tích câu ra thành phần chính, gồm:
– Bổ ngữ tiếng Nhật luôn đứng trước danh từ được bổ nghĩa giống tiếng Anh:
– Có thể có nhiều bổ ngữ ngang hàng cùng bổ nghĩa cho một danh từ
=> Khi dịch sang tiếng Việt hay tiếng Anh thì nên có “và” (“and”).
– Có thể có bổ ngữ cho bổ ngữ hay thậm chí là bổ ngữ nhiều tầng
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Mong rằng sau khi đọc hết bài viết này các bạn sẽ giúp các bạn học hà hiểu kỹ hơn về ngôn ngữ mình đang theo đuổi.
Nếu thấy hay đừng ngại chia sẻ cho mọi người nhé. Vì chia sẻ là Sức Mạnh mà
Tiengnhatdongian.com Để người Việt không sợ tiếng Nhật