Cấu trúc
Vます + つ + Vます + つ
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Được sử dụng để diễn tả hai hành động xen nhau, bằng cách đặt cạnh nhau những cặp động từ có ý nghĩa ngược nhau như 「行く、戻る」hoặc hình thức chủ động và bị động như「押す、押される」
- ② Thường mang tính quán ngữ và mang tính văn viết.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 彼に会おうか会うまいかと悩んで、家の前を行きつ戻りつしていた。
→ Tôi phân vân là có nên gặp anh ta hay không, nên cứ đi đi lại lại trước nhà.
② 彼女に事実を言おうか言うまいか、廊下を行きつ戻りつ考えた。
→ Tôi cứ đi đi lại lại trước hành lang, phân vân là không biết có nên nói sự thật với cô ấy không.
③ お互い待ちつ持たれつで、助け合いましょう。
→ Chúng ta hãy giúp nhau và cùng nâng đỡ lẫn nhau.
④ 初詣の神社はものすごい人出で、押しつ押されつ、やっとのことで境内まで辿り着いた。
→ Ngôi đền vào dịp thăm viếng đầu năm đông kinh khủng, chen lấn xô đẫy mãi cuối cùng mới vào được bên trong đền.
⑤ ラッシュアワーの時間なので、バス内は乗客で押しつ押されつしている。
→ Vì là giờ cao điểm nên bên trong xe buýt chen hành khách phải chen lấn xô đẩy nhau.
⑥ 久しぶりに友人と差しつ差されつ酒を飲んで何時間もしゃべった。
→ Đã lâu rồi mới ngồi chéc tạc chén thù với bạn, nói chuyện đến mấy tiếng đồng hồ.
⑦ 今日はゆっくり二人で、差しつ差されつ朝まで飲みましょう。
→ Hôm nay hai ta hãy từ từ nâng cốc đến sáng nhé.
⑧ あの試合は抜きつ抜かれつの良いものだった。
→ Trận đấu đó rất hay, hai đội rượt đuổi qua lại.
⑨ 今夜の月は雲間から見えつ隠れつしている。
→ Trăng đêm nay lúc ẩn lúc hiện giữa những đám mây.
⑩ 待ちつ待たれつの間係だ。
→ Đó là một mối quan hệ chờ đợi lẫn nhau.
※ Đây là cách nói mang tính quán ngữ (慣用句)
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!