① 彼女の存在は、砂漠のオアシスというおうか、嵐の夜の灯台といおうか、辛い毎日の中の大きな慰めだ。
→ Sự hiện diện của cô ấy là một niềm an ủi lớn của những ngày tháng đau khổ, có thể nói nó giống như ốc đảo giữa sa mạc, hay như một ngọn hải đăng giữa trời giông bão.
② やる気があるのはいいのだが、積極的すぎるといおうか、言い方がストレートといおうか、もう少しチームのメンバーの気持ちも考えたほうが…。
→ Có ý muốn làm thì rất tốt nhưng nói sao nhỉ, cậu tích cực quá, hay có thể nói là cách nói của cậu thẳng quá, có lẽ cậu nên nghĩ thêm một chút cho cảm xúc của các thành viên khác còn lại trong đội…
③ 入社して2年も立つのに社長の名前さえ言えないとは、上司として情けないといおうか何といおうか、全く言葉もないよ。
→ Việc vào công ty đã 2 năm rồi mà không nói được tên của Giám đốc thì nói sao nhỉ, là một cấp trên của cậu, có thể nói rằng tôi thấy hổ thẹn, hay kiểu vậy, thật không còn lời nào để nói.
④ あの店員、5万円の化粧水を勧めるなんて、庶民感覚を知らないといおうか…。
→ Việc nhân viên bán hàng đó mời khách chai lotion (sữa dưỡng da) giá những 50.000 Yên thì nói sao nhỉ, thiệt không biết gì về cảm giác của của những người phải sống bằng thu nhập trung bình.
⑤ 君の論文、テーマは面白いんだけど、分析が甘いといおうか、論旨があいまいといおうか、全体の構成を見直したほうがいいんじゃない?
→ Bài luận văn của em, đề tài thì thú vị đó, nhưng nói sao nhỉ, có thể nói là phân tích còn hời hợt, hoặc có lẽ nội dung chính còn mơ hồ, nói chung em nên xem lại cấu trúc tổng thể của toàn luận văn.
⑥ 台風の最中にサーフィンするなんて、無茶といおうか、怖いもの知らずといおうか、無謀な行為としか思えない。
→ Việc lướt sóng giữa trời bão như thế, nên nói là liều lĩnh, hay nên nói là không biết sợ, nói chung tôi chỉ thấy đó là một hành động khinh suất.
⑦ 彼はルーズといおうか、大らかといおうか、少しだらしないところがある。
→ Anh ta có thể nói là bê bối (về thời gian, tiền bạc vv), hoặc có thể nói là thoải mái, nói chung là có chút lôi thôi.
⑧ 電車で財布を盗まれたんですが、運が良かったというべきか悪かったというべきか、中には100円しか入っていなかったんです。
→ Tôi bị ăn cắp ví trên xe điện, không biết nên nói là may hay xui nữa, vì trong ví chỉ có 100 yên thôi.