Cấu trúc
Động từ thể た + ら最後/ が最後
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Giống như nghĩa đen của từ「最後」, cấu trúc này biểu thị ý nghĩa “một khi như thế thì cứ thế tiếp diễn”, “một khi đã như thế thì tất cả mọi thứ sẽ”, “Nếu mà làm V thì kết cục thế nào cũng là …“
- ② Phía sau thường diễn tả kết quả hoặc trạng thái không tốt, không mong muốn.
- ③「たら最後」mang tính văn nói hơn so với「~たが最後」
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
④ 彼は怒ったら最後、絶対に許してくれない。
→ Nếu anh ta mà tức giận thì nhất định sẽ không tha thứ cho đâu.
⑤ 兄は大酒飲みだから、飲み始めたら最後酔いつぶれるまで飲んでしまう。
→ Anh trai tôi uống rượu nhiều nên nếu đã bắt đầu uống thì thế nào cũng uống đến không biết trời đất là gì.
⑥ 彼にお金を持たせたら最後、何に使われるかわからない。
→ Nếu mà đưa cho anh ta giữ tiền thì kết quả là có tiêu vào đâu cũng không biết nữa.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑭ うちの娘は パソコン の前に座ったが最後、声を かけても返事もしない。
→ Con gái tôi mà đã ngồi trước máy tính thì có gọi nó cũng không thèm trả lời.
⑮ あんな人が委員長になったら最後、この会はだめになる。
→ Người như thế mà trở thành chủ tịch hiệp hội thì thế nào cái hội này cũng không có tương lai.
⑯ わたしは卵アレルギー なので、卵が入っている食品を うっかり口にしたら最後、顔中に赤いぶつぶつができる。
→ Tôi bị dị ứng với trứng nên nếu lỡ ăn phải món ăn có trứng thì thế nào cũng bị nổi mẩn sần sùi khắp mặt.