Cấu trúc
Câu trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp) + とばかり(に)
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Đi sau một mệnh đề, để diễn tả ý “cứ như thể là, cứ y như là muốn nói...”
- ② Dùng trong trường hợp nhìn thấy trạng thái của đối phương muốn nói điều gì đó. Phía sau thường là những cách nói thể hiện sức mạnh hay mức độ mạnh
- ③ Từ dùng trong văn viết, thường dùng theo thói quen.
- ④ Lưu ý: Dùng để diển tả trạng thái, hành vi của người khác, không dùng cho trạng thái, hành vi của bản thân người nói.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 彼は出て行けとばかりに、バンとドアを開けた。
→ Anh ta đóng sầm cửa lại, như thể muốn nói là hãy đi ra ngoài!
→ Anh ta cầm điện thoại đưa cho tôi, như thể muốn bảo tôi là hãy gọi điện thoại đi.
⑤ ケーキ を買って帰ったら、「待ってました」とばかり、みんなが テーブル に集まった。
→ Tôi vừa mua bánh về, tất cả mọi người đã tụ tập tại bàn cứ như thể là nói “chúng tôi đang đợi đây”
⑥ 子供はもう歩けないとばかりに、その場にしゃがみ込んでしまった。
→ Con tôi ngồi bệt xuống chỗ đó như thể muốn nói là “con không thể đi được nữa đâu”.
⑦ 開発計画について発言交換会が行われた。住民たちはこの時とばかり、いろいろな意見を言った。
→ Hội nghị trao đổi phát ngôn đã được tổ chức liên quan đến kế hoạch phát triển. Người dân đã đưa ra rất nhiều ý kiến cứ như là chỉ có lần này mà thôi.
( このときとばかり : cứ như chỉ có mỗi lần này)
⑧ 息子は「入るな」とばかりに、部屋にかぎ を かけてしまった。
→ Con trai tôi khóa cửa phòng lại như muốn nói là “Đừng vào”.
⑨ 彼女は平凡なのはつまらないとばかりに、変わった服を着ている。
→ Cô ấy đã mặc đồ khác như muốn nói là mặc như bình thường thì nhàm chán quá.
⑩ その女の子は皿の上の野菜を見て、「食べたくない」とばかり、横を向いた。
→ Bé gái nhìn đĩa rau rồi quay sang chỗ khác như muốn nói là “không muốn ăn đâu.”
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!