[Ngữ pháp N1] ~ ともなく/ともなしに:…Một cách vô thức/ …Một cách bâng quơ/ Không rõ là từ đâu, từ bao giờ…

bình luận Ngữ Pháp N1, JLPT N1, (5/5)
Cấu trúc

Vる + ともなく/ ともなしに
Nghi vấn từ + (trợ từ) + ともなく

Cấu trúc 1: Vる + ともなく/ ともなしに
Cách sử dụng: Đi với những động từ chỉ hành vi có chủ ý của con người nhưる、はなす、う、かんがえるv.v. để diễn tả trạng thái những động tác đó diễn ra một cách tự nhiên, không có ý thức, không theo một ý đồ hay mục đích rõ rệt nào.
– Phía trước thường đi chung với những nghi vấn từ nhưなにどこだれいつv.v.
– Động từ thường được lặp lại trước và sau 「ともなく/ ともなしに」

Có nghĩa là: …Một cách vô thức/ …Một cách bâng quơ/ Cũng không hẳn là…
Ví dụ:

① テレビ をともなくていたら、友達ともだちが テレビ にていてびっくりした。
→ Đang xem ti vi một cách vô thức thì tự nhiên thấy bạn xuất hiện trên ti vi khiến tôi rất ngạc nhiên.

② カーラジオ の音楽おんがくともなしにいていたら、ねむくなってしまった。
→ Cứ để nhạc chạy trên radio của ô tô và nghe một cách vô thức nên thấy buồn ngủ.

③ ともなくそらていたら、めずらしいとりいっった。
→ Nhìn bâng quơ lên trời tự nhiên lại phát hiện ra một con chim hiếm.

④ ともなくそら見上みあげたら、おもしろかたちをしているくもうごいている。
→ Khi tôi nhìn bâng quơ lên bầu trời thì thấy một đám mây có hình thù thú vị đang trôi.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑤ 祖父そふはソファにすわって、テレビをともなくている。
→ Ông tôi ngồi trên chiếc sofa, xem tivi một cách bâng quơ.
 
⑥ 祖母そぼなにともなくまどそとながめている。
→ Bà tôi nhìn ra bên ngoài cửa sổ một cách bâng quơ.
 
⑦ かれはただそこにすわって、両親りょうしんはなしともなく、ただいてた。
→ Cậu ta chỉ ngồi đấy, lắng nghe câu chuyện của bố mẹ một cách bâng quơ.
 
⑧ ラジオをともなしにいていたら、いつのまにかねむりについた。
→ Tôi cứ nghe radio một cách bâng quơ, thì chìm vào giấc ngủ lúc nào không biết.

⑨ 朝起あさおきて、なにをするともなくしばらくぼんやりしていた。
→ Sáng dậy cứ thong dong chẳng làm gì cả.

⑩ なにくともなしに ラジオ を つけておくのがきだ。
→ Tôi thích bật radio để yên như vậy và nghe một cách tự nhiên không chủ đích.

⑪ どこをながめるともなく、ぼんやりとおくをつめている。→ Tôi chỉ mơ màng nhìn xa xăm chứ không chủ ý nhìn vào bất cứ nơi nào.

⑫ 老人ろうじんだれともなく、「もうあきか」とつぶやいてた。
→ Ông già lẩm bẩm một mình: “đã vào thu rồi à”.
 
⑬ なにかんがえるともなく一日中物思いちにちじゅうものおもいにふけっていた。
→ Suốt ngày cứ mải mê suy nghĩ chuyện này chuyện nọ chứ không hẳn là suy nghĩ một điều gì.
 
⑭ よる、ベッドによこになってかんがえるともなしに今日一日きょういちにちのことを考えいたら、友達ともだちとの約束やくそくがあったことをおもした。
→ Buổi tối khi nằm trên giường, khi nghĩ về những việc đã xảy ra trong một ngày thì mới nhớ là đã có một cuộc hẹn với bạn.
 
⑮ ともなしみみはいったはなし
→ Câu chuyện lọt vào tai dù tôi không có ý định lắng nghe.
 
⑯ かれだれともなしにつぶやいた。
→ Anh ta lầm bầm một mình, không phải muốn nói với ai cả.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cấu trúc 2: Nghi vấn từ + (trợ từ) + ともなく
Cách sử dụng: Đi với những nghi vấn từ nhưる、はなす、う、かんがえる」v.v. để diễn tả ý nghĩa “Từ đâu đó/ Lúc nào đó/ Ai đó v.v không thể xác định được rõ ràng.” 
– Trong trường hợp sử dụng trợ từ thì thường theo sau ngay nghi vấn từ.


Có nghĩa làKhông rõ là từ đâu, từ lúc nào/ Không biết ai…
Ví dụ:

① どこからともなく、おいしそうな カレー のにおいがしてくる。
→ Không rõ từ đâu có mùi cà ri tỏa ra có vẻ ngon.

② だれともなくくまださんのこと を クマ ちゃんとあだめいはじめた。
→ Không biết ai đã khởi xướng gọi anh Kumada bằng nickname Kuma chan (anh Gấu)

③ いつからともなしにわたしは モーツアルト の音楽おんがくきになった。
→ Chẳng biết từ bao giờ tôi đã thích nhạc của Mozart (Mô-za)

④ ちち日曜日にちようび、どこへともなしに一人ひとりかけた。
→ Ngày chủ nhật, bố tôi đã một mình ra ngoài chẳng biết là đi đâu.

⑤ いつからともなくわたしかれ尊敬そんけいするようになった。
→ Không biết từ bao giờ tôi đã trở nên ngưỡng mộ anh ấy.

⑥ どこからともなく沈丁花じんちょうげのいいかおりがただよっている。
→ Không rõ là từ đâu phảng phất bay đến mùi hoa thụy hương thơm ngát.
 
⑦ くるあさ旅人たびびとはどこへともなくってった。
→ Sáng hôm sau, người lữ khách đã rời đi, không rõ là đi đâu.
 
⑧ だれからともなく拍手はくしゅこり、やがて会場かいじょう拍手喝采はくしゅかっさいうずつつまれた。
→ Không biết là từ ai đã bắt đầu vỗ tay mà chẳng bao lâu sau, cả khán phòng đã tràn ngập những tràng pháo tay giòn giã.
 
⑨ 生徒せいとたちは夜遅よるおそくまでさわいでいたが、いつともなくそれぞれの部屋へやもどっていった。
→ Đám học sinh ồn ào đến tận khuya, nhưng không biết từ lúc nào đã lần lượt về phòng mình.

⑩ どこからともなく子猫こねこごえこえてくる。
→ Nghe thấy được tiếng mèo con, không rõ từ đâu
Từ khóa: 

tomonashini

tomonaku


Tác giả Tiếng Nhật Đơn Giản

📢 Trên con đường dẫn đến THÀNH CÔNG, không có DẤU CHÂN của những kẻ LƯỜI BIẾNG


Mình là người sáng lập và quản trị nội dung cho trang Tiếng Nhật Đơn Giản
Những bài viết trên trang Tiếng Nhật Đơn Giản đều là kiến thức, trải nghiệm thực tế, những điều mà mình học hỏi được từ chính những đồng nghiệp Người Nhật của mình.

Hy vọng rằng kinh nghiệm mà mình có được sẽ giúp các bạn hiểu thêm về tiếng nhật, cũng như văn hóa, con người nhật bản. TIẾNG NHẬT ĐƠN GIẢN !

+ Xem thêm