Cấu trúc
V thể ý chí + と/ が + Vる+まい+と/が
Với động từ nhóm II:
Ngoài chia theo dạng Vる + まい thì còn có thể chia theo dạng V
VD: 食べる → 食べるまい Hoặc 食べまい
見る → 見るまい Hoặc 見まい
Với động từ nhóm III:
する → するまい、すまい、しまい
くる → くるまい、こまい
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Là cách nói sử dụng dạng ý hướng và dạng phủ định của cùng một động từ để biểu thị ý nghĩa “cho dù có thực hiện hay không việc đó thì kết quả/ý chí hoặc nhận định phía sau cũng không thay đổi, hoặc không bị ảnh hưởng bởi lựa chọn làm hay không làm hành động phía trước đó.”
- ②「V まい」là hình thức phủ định cũ của「V よう」
- ③ Ở mẫu này thì động từ được lặp lại, theo sau là câu thể hiện ý nghĩa không bị ảnh hưởng bởi điều kiện ở trước. Thường là câu thể hiện phán đoán, ý chí của người nói
- ④ Đây là lối nói trịnh trọng của 「Vても、Vしなくても~」
- ⑤ Mẫu câu này hay dùng kèm những phó từ để nhấn mạnh như: たとえ、いかに、どんなに (dù thế nào/ dù … bao nhiêu đi nữa)
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 田中先生は、学生たちが理解しようとするまいと、どんどん難しい話を続けた。
→ Thầy Tanaka thì dù học sinh có hiểu hay không hiểu vẫn cứ tiếp tục giảng những vấn đề khó.
② 雨が降ろうと降るまいと試合は行われます。
→ Dù trời có mưa hay không thì trận đấu vẫn được tổ chức.
③ 合格の見込みがあろうがあるまいが、今はただ頑張るだけだ。
→ Dù có khả năng đỗ hay không thì giờ chỉ có mỗi cố gắng mà thôi.
④ 私が明日の会に参加しようとするまいと、あなたには関係ないことでしょう。
→ Tao có tham gia hội ngày mai hay không thì có liên quan gì đến mày đâu nhỉ.
⑤ 信じようが信じまいが、これは事実なのです。しっかり聞いてください。
→ Dù tin hay không tin thì đây cũng là sự thật. Hãy nghe cho rõ nhé.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
→ Dù có người khác hay không thì tôi cũng chẳng bận tâm.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!