Cấu trúc
Vる・Vた + か+ Vないかのうちに (động từ ở hai vế giống nhau)
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả một hành động vừa chưa kịp kết thúc thì ngay lập tức một hành động khác diễn ra, hoặc miêu tả một hành động chỉ vừa kết thúc thì lập tức một hành động khác xảy đến.
- ② Mẫu câu này dịch sát nghĩa là “trong khoảnh khắc còn chưa xác định rõ là A đã xảy ra hay chưa xảy ra thì B đã xảy ra ngay rồi”. Sử dụng nhiều trong những trường hợp không rõ hành động đó đã kết thúc chưa mà hành động sau đã diễn ra
- ③ Vì là cách nói miêu tả, tường thuật nên vế sau không đi với thể mệnh lệnh, ý chí, sai khiến hoặc nhờ vả, rủ rê…
- ④ Mẫu câu này mang sắc thái 2 việc được nói tới “gần như đồng thời” xảy ra (Khác với cấu trúc~たとたん(に) thường là vế trước xảy ra xong rồi, vế sau mới xảy ra) và mạnh hơn so với ~(か)と思うと/(か)と思ったら.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
→ Chuông 5 giờ vừa reo thì anh ta đã dừng tay và chạy ngay ra khỏi nhà máy.
② 娘が出かけるか出かけないかのうちに雨が降り出した。
→ Con gái tôi vừa ra khỏi nhà thì trời bắt đầu mưa.
③ 私の場合、ビール を一口飲むか飲まないかのうちに、顔が真っ赤になるんです。
→ Tôi á, chỉ vừa uống một ngụm bia thôi là mặt đã đỏ bừng lên rồi.
④ 水泳選手たちは、笛の音が鳴ったか鳴らないかのうちに、スタート した。
→ Còi vừa kêu là các vận động viên bơi lội lập tức xuất phát.
⑤ 今朝まだ目が覚めるか覚めないかのうちに、友達が迎えに来た。
→ Sáng nay tôi vừa tỉnh giấc thì bạn đã đến đón.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
→ Ngay khi chuông 5h còn chưa kịp reo thì anh ta đã ngừng tay và phóng ra khỏi nhà máy.