Cấu trúc
Danh từ + はともかく/ならともかく(として)
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Là cách nói so sánh hai sự việc, diễn tả ý nghĩa “sự việc này thì cũng cần xem xét, nhưng sự việc sau thì quan trọng, ưu tiên hơn ở thời điểm này nên cần xem xét trước.”
- ② Vế phía trước はともかく/ならともかく là điều được tạm bỏ qua vì không phải là điều người nói muốn chú trọng tới.
- ③ Thường hay đi với từ nghi vấn kèm theo 〜か thể hiện ý nghi vấn.
- ④ Ở vế sau là câu muốn nhấn mạnh hơn so với vế đằng trước
Chú ý
Ngoài ra thì còn một sự khác biệt giữa 2 cấu trúc này nữa là Mẫu 「~はともかく」thể hiện ý nghĩa muốn nhấn mạnh việc này, muốn nói điều này, còn mẫu 「~はさておき」 thể hiện ý nghĩa việc này phải được ưu tiên hơn, việc này quan trọng hơn.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 結果はともかく、最後まで全力を出すことが大切です。
→ Chưa vội nói đến kết quả, việc nỗ lực hết mình đến cuối cùng mới là quan trọng.
② 「小学生ならともかく、高校生のあなたがこんな漢字も読めないのですか」
→ “Khoan hãy nói đến học sinh tiểu học, một học sinh trung học như cậu mà cũng không đọc được chữ kanji như này sao?”
② 味はともかく、すぐに食べられそうだから、ここにしよう。
→ Vị của món ăn không quan trọng, trông có vẻ ăn ngay được nên hãy chọn cái này đi.
③ デザイン はともかく、作りはしっかりしている。
→ Chưa nói đến thiết kế, quan trọng là phải làm một kết cấu chắc chắn.
④ 値段はともかく、デザイン のほうが気に入った。
→ Không vội bàn đến giá cả, tôi quan tâm hơn đến thiết kế.
⑤ 曲はともかく、歌詞はすばらしい。
→ Chưa nói đến giai điệu, lời bài hát này rất tuyệt.
⑥ 話す内容はともかく、話し方がよくない。相手の目を見て、もっと大きな声で話したほうがいい。
→ Chưa vội bàn đến nội dung nói nhưng cách nói thì chưa tốt. Bạn nên nhìn thẳng vào mắt đối phương và nói to lên thì tốt hơn.
⑦ 彼が行くかどうかはともかく、初めの計画どおり旅行しよう。
→ Không quan tâm anh ta có đi hay không, cứ đi du lịch theo kế hoạch ban đầu đi.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
→ Tiếng Pháp thì hãy để sau, trước hết hãy thành thạo tiếng Anh đi cái đã.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!