Cấu trúc
Vたら/Vていた ~ Thể た
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Thể hiện ý “Nhờ việc thực hiện hành động … mà nhận ra sự thật là …“
- ② Diễn tả ý “Lúc đang… thì ngẫu nhiên … xảy ra.” Động từ đa phần ở dạng 「ていると/ていたら」
- ③ Thể hiện ý “Hành động của vế trước trở thành cái cớ xảy ra vế sau“.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cách dùng 1: Diễn tả ý “Nhờ việc thực hiện hành động … mà nhận ra sự thật là …”
Vたら ~ Thể た
– Cách dùng này nhằm nhấn mạnh vào sự tồn tại từ trước từ rất lâu rồi của vế sau, diễn tả ý “nhờ việc thực hiện hành động trước mà nhận ra sự thật vế sau“.
– Vế sau là câu thể hiện trạng thái có sẵn từ trước, mang nội dung hơi bất ngờ và đa phần ở dạng 「~ていた」
→ Có nghĩa là: Khi … thì …
Ví dụ
① プレゼント を開けると、人形が入っていた。
→ Khi tôi mở món quà thì có một con búp bê bên trong.
② 玄関を出ると、そこに大男が数人いた。
→ Khi tôi bước ra khỏi cửa thì có một vài người đàn ông to lớn ở đó.
③ 着くと、彼女はもう来ていた。
→ Khi tôi đến, tôi thấy cô ta đã đến rồi
④ 窓の外を見たら、真っ白な雪景色だった。
→ Khi tôi nhìn ra ngoài cửa sổ thì thấy tuyết trắng xóa.
⑤ 変な音がするので隣の部屋に行ってみたらねずみがいた。
→ Nghe tiếng động la, tôi sang phòng bên cạnh xem sao, thì hóa ra đó là một con chuột.
⑥ 山田さんは無口でおとなしい人だと思っていたが、よく話を したらとても面白い人だということが分かった。
→ Tôi cứ ngỡ anh Yamada là một người ít nói, trầm lặng, nhưng khi tiếp xúc nhiều, tôi mới biết anh ấy là một người vui tính.
⑦ ンネル を出たら一面の銀世界だった。
→ Ra khỏi đường hầm, thì trước mắt tôi là một thế giới trắng xóa.
⑧ ここから真っ直ぐ行って交差点に着くと左に曲がって図書館があった。
→ Từ đây đi thẳng, đến ngã tư thì rẽ trái là đến thư viện.
⑨ 部屋に入ると外は私の名前を呼ぶ声がした。
→ Khi tôi vào phòng thì bên ngoài vang lên tiếng gọi tên tôi.
Cách dùng 2: Diễn tả ý “Lúc đang… thì ngẫu nhiên … xảy ra”
Vていたら ~ Thể た
– Cách dùng này nhằm nhấn mạnh vào sự ngẫu nhiên xảy ra của vế sau, thể hiện ý “lúc đang làm vế trước thì vế sau ngẫu nhiên xảy ra“
– Vế trước đa phần ở dạng 「ていると/ていたら」
– Vế sau là mệnh lệnh chứa động từ, không bao hàm ý chí của người nói, và mang nội dung bất ngờ.
→ Có nghĩa là: Trong khi đang … thì …
Ví dụ
① 夜12時ごろ テレビ を見ていると、電話がかかってきた。
→ Khi tôi đang xem ti vi lúc 12h đêm thì đột nhiên điện thoại reo (!)
② コーヒーショップ で マキ さんのうわさをしていると、偶然マキ さんが入ってきた。
→ Khi tôi đang bàn tán về Maki-san tại một quán cà phê, bất chợt Maki-san bước vào.
③ 庭の掃除を していたら、突然大雨が降り出した。
→ Khi tôi đang dọn vườn, đột nhiên trời đổ mưa.
④ お風呂に入っていたら、電話がかかってきた。
→ Trong lúc tôi đang tắm, thì có điện thoại của ai đó gọi đến.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cách dùng 3: Diễn tả ý “Hành động của vế trước trở thành cái cớ xảy ra vế sau”
Vたら ~ Thể た
– Cách dùng này nhằm nhấn mạnh vào một cái mới mẻ phát sinh nhân chuyện thử làm vế trước mà thành
– Vế sau là mệnh lệnh chứa động từ, không bao hàm ý chí người nói.
→ Có nghĩa là: Khi … thì …
Ví dụ
① 久しぶりに高校の先生に手紙を出すと、すぐに返事が来た。
→ Khi tôi gửi thư cho giáo viên trung học của mình sau một thời gian dài, tôi đã nhận được hồi âm ngay lập tức.
② 箱を開けると、おもちゃが飛び出した。
→ Khi tôi mở hộp ra thì đồ chơi bay ra ngoài.
③ 料理にちょっとお酒を入れてみたら、いい味になった。
→ Khi tôi bỏ rượu vào món ăn thử thì một mùi vị thật ngon xuất hiện.
④ 薬を飲んだら、元気になりました。
→ Sau khi uống thuốc, tôi thấy khỏe hơn.
⑤ カーテン を変えたら、部屋が明るくなった。
→ Sau khi tôi thay rèm cửa, căn phòng trở nên sáng hơn.
⑥ 家に帰ったら、猫がいなかった。
→ Khi về đến nhà, tôi đã phát hiện con mèo không ở đó.
⑦ かばん を開けたら、財布がなくなっていた。
→ Khi mở cặp, tôi phát hiện cái ví đã bị mất.
⑧ 5年前の古いお酒を飲んでみたら、美味しかった。
→ Khi uống thử loại rượu cổ từ 50 năm trước, tôi thấy nó rất ngon.