Cấu trúc
[Tính từ い / Tính từ -na + な] + はずです/はずだ。
[Danh từ + の] + はずです/はずだ。
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn đạt khả năng việc gì đó xảy ra và khả năng này là cao, người nói có sự chắc chắn về việc này. Điều chắc chắn này thường dựa vào một lý do nào đó để suy luận ra, giống như kiểu “Đã là thế này thì nhất định/chắc chắn phải thế này.
- ② Ngoài ra còn được sử dụng nhiều trong những trường hợp phán đoán, suy đoán của người nói, sự suy đoán này cũng được dựa trên một lý do khách quan hoặc dựa trên một kinh nghiệm thực tế nào đó.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 今10時ですから、郵便局は開いているはずです。
→ Bây giờ là 10 giờ nên chắc chắn là bưu điện đang mở cửa.
② 山田さんは英語の教師ですから、英語が話せるはずだ。
→ Anh Yamada là giáo viên tiếng Anh nên chắc hẳn là nói được tiếng Anh.
③ 彼女は美術を勉強していますから、絵が上手なはずです。
→ Cô ấy học về mỹ thuật nên chắc chắn là vẽ giỏi rồi.
④ 彼は風邪を引いたと言いましたから、今日は休みのはずです。
→ Anh ấy đã nói là bị cảm nên hôm nay chắc là sẽ nghỉ ở nhà.
⑤ 今日の気温は 1℃。寒いはずですね。
→ Nhiệt độ hôm nay là 1 độ. Chắc chắn là lạnh rồi.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
※ Mở rộng:
② 山田さんは英語の教師ですから、英語が話せるはずだと思いますが、実はあまり話せません。
→ Vì anh Yamada là giáo viên tiếng Anh nên tôi nghĩ là chắc chắn anh ấy phải nói được tiếng Anh nhưng sự thực là anh ấy không nói được mấy.
NÂNG CAO
→ Anh ấy bị bệnh nên tôi không chắc là anh ấy sẽ đến.
Vậy câu này thì sao: 「彼は病気ですから、来ないはずだね。」
Về ý nghĩa thì đều giống nhau ở việc cho rằng anh ấy sẽ không đến, nhưng thái độ của người nói đối với việc tin rằng anh ấy có đến hay không thì khác nhau một chút.
① 彼は病気ですから、来るはずがないね。
→ Anh ấy bị bệnh nên tôi không chắc chắn là anh ấy sẽ đến. (Tôi hầu như không tin việc anh ấy đến)
② 彼は病気ですから、来ないはずだね。
→ Anh ấy bị bệnh nên chắc chắn là không đến đâu. (Tôi chỉ đoán là anh ấy không đến)
Nói chung cả hai câu này ý nghĩa đều giống nhau, nhưng nếu muốn nhấn mạnh việc “tôi không tin” thì dùng 「はずがない」
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Có nghĩa là: Làm gì có chuyện – Lẽ nào – Làm sao mà….
B「田中さんは今日は来られるはずがないよ。神戸に出張しているんだから。」
B「あの人は今就職活動中いましゅうしょくかつどうちゅうだから、暇ひまなはずはないよ。」
B「あ、あった、あった、ごめんなさい。」