Cấu trúc
N + はもとより、~ (も)
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Mẫu câu dùng để bổ sung thêm ý cho chủ đề được nhắc đến trong danh từ đứng đằng trước, hàm ý “không chỉ như thế, mà còn có những chuyện/ những cái hơn thế nữa”. (nhấn mạnh vế sau mới là mức độ cao hơn)
- ② Cấu trúc này thường đi kèm với những từ chỉ ví dụ mà người nói nghĩ là đương nhiên. Vế sau là một ví dụ khác được thêm vào. Câu thường đi kèm với も để thiện ý còn có khác nữa.
- ③ Cách dùng và ý nghĩa của「~はもとより」tương đương với 「~はもちろん」nhưng 「~はもとより」mang tính văn viết, trang trọng hơn so với「~はもちろん」
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① この店は、味はもとより、店からの眺めも最高です。
→ Quán ăn này, mùi vị món ăn thì là tất nhiên rồi, mà khung cảnh từ quán nhìn ra cũng rất tuyệt vời.
(ngoài mùi vị món ăn ra thì khung cảnh từ quán nhìn ra cũng rất tuyệt vời)
② 一年の入院ということで、本人はもとより、家族も大変だったようです。
→ Suốt một năm trời nằm viện, bản thân người bệnh khổ sở thì đã đành, mà cả gia đình cũng vất vả.
③ 今回の優勝は、監督はもとより、応援してくれた人たちのおかげです。
→ Chiến thắng lần này ngoài công của huấn luyện viên còn là nhờ vào sự cổ vũ ủng hộ của mọi người.
④ この建物は、地震はもとより、火事にも強いんです。
→ Tòa nhà này không chỉ chịu được động đất mà còn cả hỏa hoạn nữa.
⑤ 彼は英語はもとより、フランス語も中国語もできる。
→ Anh ấy biết tiếng Anh thì tất nhiên rồi, hơn nữa còn biết cả tiếng Pháp và tiếng Trung.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
→ Để cứu giúp mọi người bị thiệt hại trong trận động đất, không chỉ bác sĩ mà ngay cả nhiều người tình nguyện cũng đến đó.