Cấu trúc
Động từ thể thường + 際に(は)
Danh từ + の + 際に(は)
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① “Khi …”, có nghĩa giống với とき nhưng mang sắc thái cứng hơn, được sử dụng trong những trường hợp trang trọng hơn như sự kiện, thời điểm đặc biệt. Chính vì 際 hay dùng cho các trường hợp trang trọng nên ta thường bắt gặp nó đi với Kính ngữ hoặc Khiêm nhường ngữ
- ② Phía sau thường đi với dạng 「~してください・必要です・お願いします」. Hầu như ít sử dụng với thể phủ định hoặc tính từ ở phía sau
- ③ Cấu trúc này đi kèm với những danh từ, động từ thể hiện hành vi có chủ đích. Thường được sử dụng nhiều trong những thông báo công cộng, mang tính quần chúng, trong văn bản giải thích, hướng dẫn, vế sau thường ra lệnh, nhờ vả, ít dùng phủ định và tính từ, không sử dụng nhiều trong giao tiếp thường nhật. (Với giao tiếp thường ngày ta dùng とき)
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Chú ý
Trong nhiều trường hợp, có thể thay thế bằng 「とき」 nhưng 「さい」 khác với 「とき」 ở những điểm sau:
– Đây là lối nói trang trọng hơn 「とき」
– Có kèm theo những ý nghĩa như cơ hội, duyên cớ
– Ít dùng với dạng phủ định hoặc tính từ.
Ngoài ra, lối nói 「この際」 là một thành ngữ, dùng những khi quyết đoán dứt khoát làm một điều gì, nhân cơ hội nào đó. Trường hợp này không thể thay thế bằng 「とき」 được.
Ví dụ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑯ 「お降りの際は足元にご注意ください」(乗り物内の アナウンス)
→ Lúc xuống xe xin hãy chú ý bước chân (thông báo trong xe)
⑰「外国人登録を する際に必要な書類を教えてください」
→ Khi đăng ký cho người nước ngoài xin hãy xuất trình giấy tờ cần thiết.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑱「今度日本へいらっしゃった際には、ぜひ我が家にお泊まりください」
→ Lần này lúc bạn đến Nhật Bản, nhất định phải ở lại nhà tôi đấy.
⑲ *きょうは安売りしている。この際だから、まとめて 1ダース買っておこう。(=いい機会だから思い切って)
→ Ngày hôm nay là ngày bán hàng giảm giá. Nhân cơ hội này tôi định sẽ mua một tá.