Trước tiên ta hãy ôn lại cách sử dụng của ように và ために
[Động từ thể từ điển]/[Danh từ + の] + ために
[Động từ thể từ điển/ thể ない/ thể khả năng] + ように
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cũng là mẫu câu diễn đạt mục đích, nhưng「~ように」 khác với「~ために」 ở vài điểm dưới đây
① Với 「~ように」thì mục đích được đề cập đến không thuộc sự kiểm soát trực tiếp của người nói. 「~ように」do đó, thường hay đi kèm với thể khả năng (để có thể…), động từ không có ý chí, tự động từ hoặc thể ない (để không …). Còn「~ために」thì mục đích, kết quả được đề cập đến phụ thuộc vào hành vi sau đó của người nói, nên thường hay đi kèm với động từ có ý chí.
Ví dụ
① みんなによく見えるように、字を大きく書きました。
→ Tôi viết chữ to để mọi người có thể nhìn rõ.
② 忘れないように、メモ します。
→ Tôi memo (ghi lại) để không quên.
③ 病気が治るように、薬を飲みました。
→ Tôi uống thuốc để khỏi bệnh.
④ 留学するために、お金をためています。
→ Tôi tích cóp tiền để đi du học. (Thể hiện ý chí)
⑤ 日本語を勉強するために、日本にきました。
→ Tôi đã đến Nhật để học tiếng Nhật.
⑥ 家を買うために貯金しています。
→ Tôi để dành tiền để mua nhà.
② Khi mục đích của câu hướng về phía bản thân người nói thì ta dùng 「ために」. Còn mục đích của câu hướng về phía ai đó (con cái, mọi người…), không phải người nói thì ta dùng「~ように」
Ví dụ
① 子どもが勉強するように、新しい机を買ってあげました。
→ Tôi mua tặng con cái bàn mới để con học. (Mục đích là hướng về “con”, không phải “tôi”)
① 私は勉強するために、新しい机を買いました。
→ Tôi mua cái bàn mới để tôi học. (Mục đích là hướng về bản thân “tôi”)
② みんなによく見えるように、字を大きく書きました。
→ Tôi viết chữ to để mọi người có thể nhìn rõ. (Mục đích là hướng về “mọi người”, không phải “tôi”)
② みんなに説明するために、Powerpoint を使いました。
→ Tôi dùng powerpoint để giải thích cho mọi người (Mục đích là “giúp tôi giải thích”, hướng về “tôi”)
Ngoài ra một số mục đích vẫn hướng về người nói, nhưng thuộc về khả năng hoặc người nói không kiểm soát hay quyết định trực tiếp được thì cũng dùng 「ように」
Ví dụ
① ハワイ に行けるように、お金を貯めています。
→ Tôi tiết kiệm tiền để có thể đi Hawaii. (Thuộc về khả năng)
② 風邪を ひかないように、コート を着た。
→ Tôi mặc áo khoác để không bị cảm (Tôi không kiểm soát được việc “bị cảm”, nên làm gì đó để phòng tránh)
③ Đối với thể phủ định thường ít sử dụng 「~ないために」, hầu hết sẽ sử dụng「~ないように」.
Ví dụ
① 風邪を ひかないように、コート を着た。
→ Tôi mặc áo khoác để không bị cảm.
② 風が入らないように窓を閉めておきましょう。
→ Chúng ta hãy đóng cửa sổ lại để gió không lùa vào.
Trong một số câu vẫn có thể sẽ sử dụng 「~ないために」nhưng sắc thái ý nghĩa hơi khác nhau.
① 遅れないようにいつも早めに家を出ることにしています。
② 遅れないために、いつも早めに家を出ることにしています。
→ Tôi luôn ra khỏi nhà sớm để không bị trễ (giờ làm/giờ học…)
Khi so sánh hai cấu trúc trên, ta thấy「~ないように」trong câu ① thể hiện sắc thái ý nghĩa tiêu cực, ngăn ngừa hoặc kìm nén, bị động. Trong khi đó「ないために」trong câu ② mang sắc thái tích cực, có sự chủ động, hướng về phía trước.
Từ những phân tích trên, ta có quy luật xác định ように・ために để điền vào trong câu
Ta sẽ chọn ように nếu :– Động từ là không ý chí, khả năng.– Động từ mà chủ thể là người thứ ba。– Đi với thể phủ định ない (Đa phần thôi chứ không phải tất cả các trường hợp đi với ない đều chọn ように)Ta sẽ chọn ために nếu :– Động từ là động từ ý chí.