Mục lục bài viết
Cấu trúc
N DANH TỪ . + の + たびに
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Được sử dụng để trình bày sự việc mang tính chất quy luật, diễn tả ý “cứ mỗi lần như thế,…lại…”, nhấn mạnh lần nào cũng giống nhau, không có trường hợp ngoại lệ
Chú ý
② Trước và sau “たびに” không phải câu chứa từ chỉ trạng thái.
③ に có thể có hoặc không.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① コンビニ へ行くたびに、つい買いすぎてしまう。
→ Cứ lần nào đi ra konbini là lại vô tình mua quá tay.
② この本を読むたびに、彼のこと を思い出す。
→ Mỗi lần đọc cuốn sách này tôi lại nhớ đến anh ấy.
③ 山田さんは会うたびに髪型が違う。
→ Cứ lần nào gặp Yamada là cậu ấy lại có kiểu tóc khác.
④ 歩くたびに腰が痛くなって、動けなくなる。
→ Cứ mỗi khi đi bộ là hông lại đau, không thể di chuyển được.
⑤ 人は失敗するたびに成長していく。
→ Con người ta cứ mỗi lần thất bại là sẽ trưởng thành hơn.
⑥ 母はわたしが電話を かけるたびに、ちゃんとご飯を食べているかと聞く。
→ Cứ mỗi lần mẹ gọi điện thoại cho tôi là đều hỏi có ăn cơm cẩn thận không.
⑦ テスト で悪い点を とるたびに、「もっと頑張ろう」と思った。
→ Mỗi khi bị điểm kém trong kì thi là tôi lại nghĩ “Hãy cố gắng hơn”.
⑨ 健康診断のたびに、太りすぎだと言われる。
→ Cứ mỗi lần đi khám sức khỏe, tôi lại bị phán là quá mập.
⑪ 最近、試合のたびに、けが を しているので、気をつけよう。
→ Gần đây trận đấu nào cậu cũng bị thương nên hãy cẩn thận nhé.
⑫ この地方は台風が来るたびに大水の害が起こる。
→ Ở địa phương này, cứ mỗi lần bão tới là thiệt hại do lũ lại xảy ra.
⑬ この チーム は試合のたびに強くなっていく。
→ Đội này cứ mỗi lần thi đấu lại mạnh lên.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
→ Bộ quần áo này, không biết có phải do rẻ không, mà cứ mỗi lần giặt thì lại bay màu.
Tổng Kết và Bình Luận
- Cấu trúc たびに Thực tế không hề khó, ngay cả với những bạn mới học, bởi phạm vi ứng dụng của nó rất hẹp, và hầu như học xong các bạn có thể thuộc ngay được chỉ bằng cách nhớ 1 vài ví dụ tiêu biểu là OK.
Tuy nhiên,Các bạn phải chú ý cho Sensei 1 điều là たびに không dùng để diễn tả những điều hiển nhiên trong cuộc sống nhé.
Và đừng quên ứng dụng thật nhiều, lấy ví dụ thật nhiều nhé . Nhớ là phải KIÊN TRÌ nhé. Học ít cũng được, học nhiều cũng được, nhưng mà ngày nào cũng phải học.
Chúc các bạn học tốt. Tiếng Nhật Đơn Giản !