Cấu trúc 1: ~てあげます
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả ý nghĩa [Danh từ 1] làm gì đó hoặc làm thay cho [Danh từ 2]
- ② Trong trường hợp danh từ 1 chính là người nói thì nó thường được lược bỏ đi.
- ③ Người cho/người làm hộ không nhất thiết phải là “tôi”, mà có thể là ngôi thứ 3.
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
→ Mai tôi sẽ nấu ăn cho nhé.
② (私は )鈴木さんに お金を 貸してあげました。
→ Tôi đã cho Suzuki vay tiền.
③ こどもに本を 読んであげた。
→ Tôi đã đọc sách cho con.
Cấu trúc 2: ~てもらいます。
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả [Danh từ 1] nhờ [Danh từ 2] làm giúp điều gì đó. Trong trường hợp này khi [Danh từ 1] là 「わたし」thì thường được lược bỏ.
- ② 「~てもらいます」mang ý nghĩa nhờ vả (mình nhờ, sau đó người ta làm giúp), còn 「~てくれます」có thể dùng cả khi người khác làm gì đó giúp mình mà không cần nhờ vả trước
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
→ Tôi đã nhờ anh Sato viết kanji hộ tôi.
② 旦那に洗濯をしてもらった。
→ Tôi nhờ chồng giặt đồ hộ.
③ 小林さんに手伝ってもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Kobayashi giúp đỡ.
④ マイク さんは先生に日本語を教えてもらいました。
→ Mike đã nhờ cô giáo dạy tiếng Nhật giúp.
* Lưu ý:
=> Nhưng khi đó hàm ý nhờ vả, mang ơn sẽ không rõ ràng như cách nói của câu ⑤.
Ví dụ:
① カントーの友達からお米を送ってもらいました。
→ Chúng tôi đã nhờ một người bạn ở Cần Thơ gửi gạo cho chúng tôi.
Cấu trúc 3: ~てくれます。
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả việc được ai đó làm giúp mình việc gì .
- ② [Danh từ 2] là “tôi” “chúng tôi” hoặc những người thuộc gia đình mình, nhóm mình…
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
→ Mẹ đã làm cơm hộp (bento) cho tôi.
② 友達が買い物を してくれました。
→ Bạn tôi đã đi chợ giúp tôi.
③ 山田さんが息子に お菓子を 買ってくれました。
→ Anh Yamada đã mua kẹo cho con trai tôi.
NÂNG CAO
・「てくれる」→ 「てくださる」