① 父は弟に腕時計をやりました。
→ Ba tôi cho em trai chiếc đồng hồ.
② 子供にお菓子をやります。
→ Tôi sẽ mua bánh kẹo cho con tôi.
③ 猫にえさをやります。
→ Tôi sẽ cho mèo ăn.
④ バラの花をやりました。
→ Tôi đã tưới nước cho cây hoa hồng.
Ngoài ra, やります còn diễn tả thực hiện hành động, hành vi. Nghĩa tương tự với する, mang tính văn nói và hơi thân mật, suồng sã. Được sử dụng nhiều bởi nam giới.
Ví dụ:
⑤ あしたクラス会をする/やる。
→ Ngay mai sẽ tổ chức họp lớp.
⑥ 今晩宿題をする/やる。
→ Tối nay tôi sẽ làm bài tập.
⑦ これから日本語の勉強をする/やる。
→ Giờ tôi sẽ học tiếng Nhật.
※ Tuy nhiên, やる chỉ đi với những động từ chỉ ý chí, ý thức (như kể trên), không đi với những động từ thể hiện sự vô thức.
Những từ thể hiện sự vô thức như: 病気を (bệnh)、くしゃみを(hắt xì)、せきを (ho)、下痢を (tiêu chảy)、やけどを (phỏng)、便秘を (táo bón)、あくびを (ngáp)、頭痛が (đau đầu)、吐き気が (buồn nôn)、音が (có tiếng động)、時計を (mang đồng hồ)・ネクタイを (thắt cà vạt)・指輪を (đeo nhẫn)・ネックレスを(đeo dây chuyền)・イヤリング (đeo bông tai)を .v.v. Những động từ này phải được đi với する。
※ やる được sử dụng trong những khi muốn nhấn mạnh hành động, việc đặc biệt nào đó.
Ví dụ:
(1) 宿題でもするか?
(2) 宿題でもやるか?
Cả hai câu đều mang nghĩa: “Làm bài tập chứ?”
Câu (1) hàm ý “bài tập” là một việc đương nhiên, nên làm, trong khi câu (2) hàm ý dành hẳn thời gian để làm bài tập.
※ Hoặc: “Những việc cần làm để thành công” sẽ dịch là:
※ Hoặc khi thể hiện niềm vui đã thực hiện xong, hoàn thành, hoặc thành công một việc gì đó thì không nói 「した!」mà sẽ kêu lên「やった!」