Mục lục bài viết
Cấu trúc
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Thường được đặt ở vị trí trợ từ は, đi sau chủ ngữ, để trình bày một sự việc nào đó giống với sự việc vừa nêu.
- ② Nhấn mạnh mức độ, số lượng đằng trước là rất nhiều, cảm giác “đến mức đó cơ”, “tận mức đó”, “đến cả”…
- ③ Dùng để nhấn mạnh trong câu phủ định, để diễn đạt ý “hoàn toàn không…”
- ④ Sử dụng với các từ để hỏi như: 何, 誰, どれ , どこ đứng trước も mang ý nhấn mạnh.Nâng cao
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
⑧ もう少し大きい サイズ もありますよ。
→ Cũng có cỡ to hơn một chút đấy.
⑨ この店は洋服はもちろんが、和服も売っていますよ
→ Cửa hàng này đồ âu phục thì đương nhiên (là có bán), nhưng cả quần áo Nhật cũng có bán đó
Ví dụ
①.a:1年で 10 kg太った。
①.b:1年で 10 kg も太った
①.a đơn giản chỉ là câu kể “1 năm tớ tăng 10kg”, còn ①.b thể hiện cảm xúc nhiều hơn “Có 1 năm mà tớ tăng TẬN 10kg”.
②.a:1万円、もらった
②.b:一万円ももらった
②.a Là 1 câu kể “Tớ được cho 1 man”, còn ②.b thể hiện cảm xúc vui mừng “Tớ được cho hẳn 10 man cơ đấy nhé”
③.a:一万円かかった
③.b:一万円もかかった
③.a là 1 câu kể “Cái đó tốn 1 man”, còn ③.b thể hiện cảm xúc thấy quá đắt “Cái đó tốn tận 1 man đấy”
④ もう 2時間も待った
→ Chúng ta đã chờ tận 2 tiếng rồi đấy
⑤ このお菓子美味しかったから 5個も食べちゃった
→ Loại kẹo này rất ngon nên tớ lỡ ăn tận 5 cái liền
⑥ もう卒業してから一年も経ったの?時が経つのは早いね
→ Đã 1 năm kể từ ngày ra trường rồi ah? Thời gian trôi nhanh ghê
⑦ お酒を 3杯も飲んだら明日酔いになるよ
→ Bạn mà uống tận 3 cốc rượu thì kiểu gì ngày mai cũng mệt lắm đấy
⑧ この言葉の リスト だけ を覚えるのに 1週間もかかるの?
→ Để nhớ mỗi cái danh sách từ vựng này mà mất cả 1 tuần cơ á?
⑨ 彼なら僕は何度も話し合ったよ
→ Anh ấy thì tôi gặp cả mấy lần rồi
Ví dụ
① 日本語は一言も話せません
→ Ngay cả 1 từ tiếng Nhật tôi cũng không biết nói = Tôi không nói được tí tiếng nhật nào
② お酒は一滴も飲めません
→ Tôi không uống được rượu dù chỉ 1 giọt
③ 今月は雨が一滴も降らない
→ Tháng này chẳng có giọt mưa nào cả
④ 知っている曲が一曲もない
→ Tôi chẳng biết bài hát nào cả
⑤ 私の町には日本人は一人もいない
→ Trong thị xã của tớ thì chẳng có lấy 1 người Nhật nào
⑥ お腹が一杯で一口も食べられない
→ Tớ no bụng quá, không thể ăn thêm dù chỉ 1 miếng nữa
⑦ 昨日から彼と一言も話していない
→ Từ hôm qua đến giờ tớ chẳng nói lời nào với anh ấy cả
⑧ 一言もしゃべらないで下さい
→ Đừng có nói lời nào cả
⑨ 昨日は一歩も家から出なかった
→ Hôm qua tôi chẳng rời khỏi nhà dù chỉ 1 bước
⑩ 一問も答えない
→ Chẳng thể trả lời dù chỉ 1 câu
⑪ 駐車場に車が一台もない
→ Trong bãi đậu xe chẳng có lấy 1 cái xe nào
⑫ 昨夜は一睡もしていない
→ Tối qua tớ chẳng ngủ được tí nào
⑬ 一銭もお金を使わない
→ Chẳng dùng đến tiền dù chỉ 1 xu
NÂNG CAO
→ Mình bận quá, chẳng làm được chút bài tập nào
② 東京の彼から何の連絡もない
→ Chẳng có tin gì của anh ấy từ Tokyo cả
③ お盆はどこの ホテル もいっぱいだ
→ Vào lễ Obon thì khách sạn nào cũng kín
④ 誰も私の気持ちを わかってくれない
→ Chẳng ai hiểu được tâm trạng của mình cả
Tổng Kết và Bình Luận
- Trợ từ も về cơ bản tương đối là dễ học. Trợ từ này có sự đa dạng trong cách sử dụng giống với trợ từ は và trợ từ が, nhưng lại không khó bằng trợ từ で hoặc trợ từ に nên AD có thể tự tin rằng, sau khi học xong bài này, các bạn hoàn toàn có thể nắm trọn cách sử dụng của nó.
Trong các cách sử dụng trên, thì có cách dùng số 2 là các bạn học viên của AD rất rất hay quên vì nó ít khi được mọi người sử dụng trong giao tiếp nên đừng quên trợ từ も còn có chức năng “Nhấn mạnh mức độ, số lượng đằng trước là rất nhiều“.
Và đừng quên ứng dụng thật nhiều, lấy ví dụ thật nhiều nhé . Nhớ là phải KIÊN TRÌ nhé. Học ít cũng được, học nhiều cũng được, nhưng mà ngày nào cũng phải học.
Chúc các bạn học tốt. Tiếng Nhật Đơn Giản !