Đáp án là không có câu nào lịch sự hơn câu nào mà sắc thái khác nhau:
ありがとうございます = Cảm ơn nói chung
ありがとうございました (thì quá khứ) = Cảm ơn vì một sự việc cụ thể đã xảy ra
Dịch như thế này:
ありがとうございます = Cảm ơn anh/chị ạ
ありがとうございました = Cảm ơn vì chuyện lúc trước ạ
どうも = very much, rất nhiều, dùng để cảm ơn rất nhiều (thank you very much, thanks a lot).
どう có nghĩa là “như thế nào” và も là “cũng”, cảm ơn thế nào cũng không hết (?!) nghĩa là cảm ơn rất nhiều.
どうもありがとうございます = Cảm ơn anh/chị rất nhiều ạ
どうもありがとう = Cảm ơn nhiều
どうもね = Cảm ơn nhiều nha
どうもありがとう chỉ dùng trong hoàn cảnh thân mật, suồng sã.
Để nói “xin cảm ơn” thì dùng 感謝する [CẢM TẠ]
感謝します。 = Tôi xin cảm ơn anh/chị ạ.
=> Khiêm nhường: 感謝致します。
Ngoài ra còn có 有り難い dùng chỉ tính chất sự việc là “đáng biết ơn” và danh từ là 有り難さ = sự đáng biết ơn.
挫折して親の有り難さをつくづくと感じる。
そうしてくれればありがたいです。
Tôi cảm thấy thất vọng về bản thân và biết ơn bố mẹ tôi.
Tôi rất biết ơn nếu bạn làm như vậy.