Cấu trúc
Động từ/ Danh từ (thể thường) + にしては
(Danh từだ + にしては)
(Danh từ
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả việc gì đó khác với suy nghĩ, tưởng tượng. Vế trước にしては cho bạn 1 hình dung nào đó về cái được nói đến, nhưng vế sau (sự thật) lại ngược với suy nghĩ, tưởng tượng của bạn.
- ② Cách sử dụng gần giống với「わりに(は)」nhưng khác biết nằm ở phần nâng cao bên dưới.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 外国人にしては日本語が上手だ。
→ Dù là người nước ngoài nhưng tiếng Nhật thật tốt.
(Đối với người nước ngoài thì thường được nghĩ là không giỏi tiếng Nhật nhưng trường hợp này lại khác)
②初めてにしては、よくできました。
→ Tuy là lần đầu tiên nhưng cậu đã làm rất tốt.
(Đối với lần đầu tiên thì thường có khuyết điểm hay lỗi nhưng trường hợp này lại làm tốt)
③洗ったの?それにしては、きれいじゃないね。
→ Giặt rồi á? Thế mà trông không sạch nhỉ?
(Nếu mà nói giặt rồi thì hình dung phải khác, nhưng nhìn vào thì không thấy như vậy)
④ たくさん勉強したにしては低い点数だった。
→ Học nhiều thế mà điểm lại thấp.
(Học nhiều thì ai cũng nghĩ sẽ thi tốt và điểm cao nhưng sự thật lại khác)
⑤ こどもにしてはたくさん知っているね。
→ Tuy là trẻ con mà biết nhiều ghê.
(Trẻ con thường được nghĩ là không biết nhiều thứ nhưng trường hợp này lại khác)
→ Dù là người nước ngoài nhưng tiếng Nhật thật tốt.
(Đối với người nước ngoài thì thường được nghĩ là không giỏi tiếng Nhật nhưng trường hợp này lại khác)
②初めてにしては、よくできました。
→ Tuy là lần đầu tiên nhưng cậu đã làm rất tốt.
(Đối với lần đầu tiên thì thường có khuyết điểm hay lỗi nhưng trường hợp này lại làm tốt)
③洗ったの?それにしては、きれいじゃないね。
→ Giặt rồi á? Thế mà trông không sạch nhỉ?
(Nếu mà nói giặt rồi thì hình dung phải khác, nhưng nhìn vào thì không thấy như vậy)
④ たくさん勉強したにしては低い点数だった。
→ Học nhiều thế mà điểm lại thấp.
(Học nhiều thì ai cũng nghĩ sẽ thi tốt và điểm cao nhưng sự thật lại khác)
⑤ こどもにしてはたくさん知っているね。
→ Tuy là trẻ con mà biết nhiều ghê.
(Trẻ con thường được nghĩ là không biết nhiều thứ nhưng trường hợp này lại khác)
⑥ 兄はアメリカに20年いたにしては英語が下手だ。
→ Anh trai tôi tuy đã sống ở Mỹ 20 năm nhưng tiếng Anh khá kém.
⑦ あの人は新入社員にしては、客の応対がうまい。
→ Cậu ta tuy là nhân viên mới vào nhưng tiếp khách khá tốt.
⑧ このアパートは都心にしては家賃が安い。
→ Căn hộ này tuy nằm ở trung tâm thành phố nhưng tiền thuê nhà khá rẻ.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑨ 貧乏人にしてはずいぶん立派なところに住んでいる。
→ Anh ấy tuy nghèo nhưng ở một nơi khá hoành tráng.
⑩ 子どもにしては難しい言葉をよく知っている。
→ Tuy là vẫn còn là trẻ con nhưng nó biết nhiều từ ngữ khó.
⑪ 彼は力士にしては体が小さめだが、毎日の努力と技術と天性のカンで今日の優勝を勝ち取ったのだ。
→ Anh ấy tuy là lực sĩ nhưng có thân hình khá nhỏ, nhưng nhờ sự nỗ lực hàng ngày, cộng với kỹ thuật và tài năng thiên phú nên giành được chức quán quân của ngày hôm nay.
⑫ この文は文学賞をとった彼が書いたにしては、活力がなく、面白さもない。
→ Bài viết này tuy do một người đã giành được giải thưởng văn học như anh ta viết, nhưng thiếu sức sống và không có gì thú vị.
⑬ このレポートは時間をかけて調査したにしては、詳しいデータが集まっていない。
→ Bài báo cáo này tuy đã dành nhiều thời gian để khảo sát thế nhưng không có được số liệu chi tiết.
⑭ 近々結婚するにしてはあまり楽しそうな様子ではない。
→ Tuy sắp sửa kết hôn nhưng trông họ không có vẻ gì là vui cả.
⑮ 山田さんは忙しいにしては、よく手紙をくれます。
→ Anh Yamada tuy khá bận nhưng cũng thường viết thư cho tôi.
⑯ 彼は歌手だったにしては、歌が下手だ。
→ Anh ta tuy là ca sĩ nhưng hát khá tệ.
⑰ 彼は力士にしては、小柄だ。
→ Cậu ấy tuy là lực sĩ nhưng có thân hình khá khỏ.
⑱ 木村さんは初心者にしてはスキーがうまい。
→ Chị Kimura tuy là người mới bắt đầu nhưng trượt tuyết khá giỏi.
⑲ 始めたばかりにしてはずいぶん上達したものだ。
→ Tuy mới bắt đầu học nhưng tiến bộ khá nhanh.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑳ 下調べをしたにしては不十分な内容であった。
→ Tuy đã tìm hiểu trước nhưng nội dung còn nghèo nàn.
㉑ 初級の学生にしては、よく漢字をしていますね。
→ Tuy mới học sơ cấp nhưng cậu biết nhiều chữ Kanji nhỉ.
㉒ 彼女は4人も子どもがいるにしては、余裕のある生活をしている。
→ Cô ấy tuy có những 4 đứa con nhưng có cuộc sống khá thoải mái.
㉓ 田村さんは金持ちにしてはお金に細かい。
→ Anh Tamura tuy giàu có nhưng khá chi li về tiền bạc.
NÂNG CAO
So sánh 「わりには」 và「にしては」
Hai mẫu câu này có ý nghĩa và cách dùng tương tự như nhau, chỉ có 2 điểm khác biệt như sau:
①「にしては」 không dùng với các danh từ chỉ số lượng chung chung, mà phải cụ thể.
Ví dụ:
この ラーメン は値段にしては / のわりにはおいしい
= この ラーメン はやすい値段にしてはおいしい。
Món mì này tuy rẻ mà ngon
→ Khi dùng 「にしては」 phải có tính từ 「やすい」 đi kèm để thể hiện sự cụ thể.
②「にしては」 không dùng được với tính từ, còn 「わりには」 thì có thể.
Ví dụ: この海はきれいなわりには /にしては人が少ない。
①「にしては」 không dùng với các danh từ chỉ số lượng chung chung, mà phải cụ thể.
Ví dụ:
この ラーメン は値段
= この ラーメン はやすい値段にしてはおいしい。
Món mì này tuy rẻ mà ngon
→ Khi dùng 「にしては」 phải có tính từ 「やすい」 đi kèm để thể hiện sự cụ thể.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
②「にしては」 không dùng được với tính từ, còn 「わりには」 thì có thể.
Ví dụ: この海はきれいなわりには /